Hồng sâm công dụng và cách dùng
Chuyện Cấm Cười - Theo VTC
Trong các loại sâm thì nhân sâm được xếp vào hàng “đại bổ nguyên khí” vì có chứa saponin, sterol, acid amin, nhân tố vi lượng… nên có tác dụng tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng cơ thể.
Theo Đông y, 
“khí” và “huyết” trong cơ thể quyết định sự  sống và chết. Khi thống 
soái huyết, đồng thời huyết cũng là mẹ của khí. Con  người có đủ khí, đủ huyết
 nhưng khí, huyết phải lưu thông nếu không sẽ bị  bệnh tật.
Nhân  sâm, trong đó có hồng sâm (sâm đã được tinh chế, sâm đã nấu chín) được xếp
 vào loại “đại bổ nguyên khí” vì nó  tác động vào khí. Người thiếu khí 
sẽ nói năng thều thào, tức ngực khó  thở hay nôn nấc vì khí nghịch lên. 
Vì vậy, trong Đông y sẽ dùng nhân sâm  để phối hợp chữa bệnh.
Nhân  sâm còn có tác dụng chữa các bệnh 
yếu khí ở người già, trẻ con có mụn  nhọt…Bệnh sa tử cung, sa trực 
tràng, người hay ra mồ hôi do dương khí  kém, người có cơ thể hay bị 
lạnh.
Với  trẻ con thường là “thuần dương vô 
âm” nên chân tay luôn vận động, dương  thịnh, âm yếu nên thường ít dùng 
nhân sâm. Tuy nhiên, khi cơ thể trẻ em  mệt mỏi, yếu mệt, ho thì Đông y 
sẽ kê cho nhân sâm.
Tinh chất hồng sâm  
núi là thức uống bổ dưỡng cho sức khỏe. Có tác dụng:
Tái tạo nhanh chóng 
 năng lượng cho cơ thể những người suy nhược, 
Rối loạn chức năng cơ 
 thể, người cao tuổi, 
Giúp ổn định huyết áp, 
Giảm mỡ máu, 
Điều hòa đường
  huyết, 
Gia tăng thể lực và trí lực, 
Cải thiện tình trạng mất ngủ, 
Một 
số  rối loạn thần kinh, 
Rối loạn sắc tố da, 
Rụng tóc ở người cao tuổi…
Giúp tăng cường bồi bổ sức khỏe, 
Kéo dài tuổi  thọ và trí lực, 
Tăng khả 
năng làm việc, 
Giúp đầu óc minh mẫn, sảng  khoái, nâng cao hiệu quả năng
 lực làm việc, tăng khả năng ghi nhớ và 
năng lực phân tích.
Mỗi ngày uống 50ml – 100ml, 1-2 lần vào buổi sáng và trưa.
Mỗi ngày, chỉ nên dùng 4 –
 12gr sâm, không nên dùng hơn".
Sâm có tính ức chế tế bào ung thư phát triển, ổn định huyết áp.
Mặc dù nhân sâm rất tốt cho người “khí hư” (yếu khí) nhưng sẽ là nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe nếu không biết cách dùng.
Với  người đang sốt cao, lạnh bụng, bị 
tiêu chảy nếu dùng sâm sẽ gặp “tai vạ”.  Có thể chết người.
Với người có huyết áp thấp, 
dùng sâm thì tốt
Nhưng với người có huyết  áp cao, mặt đỏ bừng bừng, 
nóng người tức là khí vượng nếu dùng sâm,  huyết áp sẽ càng cao.
Tuy nhiên,  nếu huyết áp cao mà cơ thể 
thấy mệt mỏi thì lại dùng được sâm nhưng phải  có ý kiến của bác sĩ. Phụ
 nữ có thai, sau khi sinh cũng hạn chế uống  sâm vì dễ bị tiêu chảy. 
Những người tiểu đường, cao huyết áp, mỡ máu,  bệnh  gút thì càng không 
nên dùng.
Để xác định  được sâm tốt hay không cần 
đến rất nhiều kiểm nghiệm khoa học. Tuy  nhiên, ở mức độ phổ thông chúng
 ta có thể dùng cảm quan để nhận biết  chất lượng. 
Nhân sâm thường 
màu óng như mật ong hay màu hổ phách,  sâm càng già màu càng đẹp. Củ sâm
 cứng, mùi thơm, nhai có vị ngọt đắng. 
Trên đầu các củ sâm thường có 
những gạch nhỏ thể hiện năm tuổi. Mỗi năm  tuổi của sâm được thể hiện 
bằng một gạch. Sâm giả thường có màu đen và  không có gạch thể hiện năm 
tuổi. 
Trên thị  trường hiện nay, nhân  sâm 
thường được làm giả từ đậu đũa dại, sâm đất,  thương lục (dân gian 
thường gọi là “sâm voi”), niễng rừng và hoa sơn  sâm, trong đó sâm đất 
và thương lục được dùng nhiều nhất.
Sản phẩm từ  sâm thật giả lẫn lộn, người
 tiêu dùng rất khó nhận biết nên cách tốt  nhất là nên chọn mua ở những 
cửa hàng phân phối uy tín.
Mặc dù nhân sâm rất tốt cho người “khí hư” (yếu khí) nhưng sẽ là nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe nếu không biết cách dùng.
Theo  Giáo sư – Tiến sĩ Dương Trọng 
Hiếu, thì để hiểu về tinh chất 
hồng sâm được chiết xuất từ hồng sâm thì  cần hiểu rõ tác dụng của nhân 
sâm.
Tùy thổ  nhưỡng khí hậu khác nhau mà có 
các loại nhân sâm khác nhau. Tại Việt Nam  có sâm Ngọc Linh. 
Sâm Cao Ly 
(Hàn Quốc) cũng được đánh giá là có chất  lượng tốt. 
Cách phân  biệt hồng sâm thật và hồng 
sâm giả, Tiến sĩ Hiếu cho rằng: Về cảm quan  rát khó nhận biết vì hiện 
nay kỹ thuật làm giả quá tinh vi. 
Người tiêu  dùng nên mua sản phẩm mà 
mình biết rõ nguồn gốc và chỉ cơ quan chức năng  kiểm tra, kiểm nghiệm 
mới biết được thật hay giả. Hồng sâm có thể để  nguyên củ hoặc chiết 
xuất ra thành cao hoặc pha loãng ra để uống.
Giáo sư  Dương Trọng Hiếu nói: “Với hồng
 sâm tươi có thể uống phối hợp hoặc dùng  độc vị bằng cách hãm uống khi 
cơ thể suy kiệt, khô miệng. 
Sâm khô có thể  ngâm rượu, hãm uống hoặc 
dùng như một vị trong thang thuốc chữa bệnh.  Mỗi ngày, chỉ nên dùng 4 –
 12gr sâm, không nên dùng hơn". (Theo VTC)
Không nên lạm dụng sâm 
Hiện
 nay, rất nhiều người lạm dụng sâm khi cho rằng: nhân sâm là loại thuốc 
bổ và trị được bách bệnh, nếu không trị được bệnh cũng không hại gì. 
Thực ra, nếu dùng không đúng, nhân sâm sẽ gây ngộ độc, làm bệnh nặng 
thêm, thậm chí gây chết người 
Ví
 dụ như với những bệnh về hô hấp, nếu dùng nhân sâm sẽ làm bệnh nặng 
thêm, dùng nhiều có thể chết. 
Muốn dùng nhân sâm cho đúng, trước hết cần phải 
biết loại sâm nào dùng cho bệnh nào, vì không phải mọi loại sâm đều có 
công dụng như nhau. 
Đơn
 cử, cùng là sâm, nhưng tác dụng của:
Hồng sâm: (sâm chế chín)
Sẽ khác với 
Bạch sâm: (sâm chế nửa chín nửa sống) và 
Sâm tươi: (đã phơi)
- Hồng sâm có tính ấm, vị ngọt, dùng để bổ dương, chữa các hội chứng tỳ thận hư hàn, chân dương suy yếu, khí ở tỳ vị không phấn chấn. 
- Bạch sâm và sâm tươi  có
 tính mát, dùng để dưỡng âm, thanh hư nhiệt, chủ yếu chữa người âm hư có
 hỏa như: người thấy nóng sốt sau khi bị mất máu, ra quá nhiều mồ hôi, 
mất nhiều tinh dịch. 
Nhân
 sâm chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị với những trường hợp cụ thể: người 
suy yếu, mệt mỏi, chán ăn, vã mồ hôi hột, mồ hôi ra 
không dứt, làm việc nặng thì hơi thở gấp; tim đập nhanh, hồi hộp, hay 
quên, hoa mắt, chóng mặt, yếu sinh dục, băng kinh, băng huyết, rong kinh
 cấp, ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều; mặt bệnh, vàng sạm, xanh sạm, 
mạch hư...
Gần
 đây, y học hiện đại đã chứng minh thêm các tác dụng của nhân sâm trong 
hạ đường huyết (phòng chống bệnh tiểu đường), tuy nhiên, y học cổ truyền
 cho rằng mỗi người bệnh thuộc thể bệnh riêng nên việc dùng nhân sâm 
phải hết sức linh hoạt và cần khéo léo khi phối hợp với một số vị thuốc 
khác.
Theo Kim Liên
 
 
 
 
 
 
 
Post a Comment