ĐƠN THUỐC TOAN TÁO THANG - AN THẦN, MẤT NGỦ
Theo thaythuoccuaban.com
Chú ý:
Bị mất ngủ vì trong người quá nóng do hoả vì bất cứ nguyên nhân gì không nên dùng.
1/ Toan táo nhân = 20 gr…...
2/ Xuyên khung = 6 gr.........
3/ Phục thần = 12 g ……
4/ Cam thảo = 4 gr ........
5/ Tri mẫu = 4gr ........
1. Toan táo nhân:
Có tính bình. Giúp an thần, chữa hồi hộp, mất ngủ.
Liều dùng: 10 - 20 gr.
Kiêng Kỵ : không thấy đề cập.
......................................
2. Xuyên khung:
Có tính ôn trung nội hàn. Bổ huyết, điều hòa mạch, tiêu huyết ứ, hoạt huyết, trị đau đầu do phong hàn nhập vào não, đau nhức do hàn, khớp bị đau, có rút. phụ nữ huyết bị bế không có con, kinh nguyệt rối loạn.
Liều dùng: 4 - 8 gr
Kiêng Kỵ : Bệnh thượng thực hạ hư, âm hư hoả vượng, nôn mửa, ho, mồ hôi tự ra, họng khô, miệng khô, phát sốt, phát khát, phiền táo không nên dùng.
......................................
3. Phục thần
Có tính ôn trung nội hàn. Chữa hồi hộp, mất ngủ, giúp an thần.
Kiêng kỵ : âm hư, mà không thấp nhiệt không nên
dùng.
Liều dùng: 6 – 12 gr
...............................................
4. Cam thảo
Có tính bình.
Bổ tỳ, nhuận phế, thanh nhiệt giải độc.
Liều dùng: 2 – 4 gr.
Kiêng kỵ : khôn thấy đề cập
........................................
5. Tri mẫu
Có tính hàn. Có tác dụng thanh nhiệt, hạ hỏa, bổ âm, nhuyễn kiên, ho do nhiệt ở phế. hay ho khan do thiếu âm. dùng phối hợp với xuyên bối mẫu, dưới dạnh NHỊ MỘC TÁN, thiếu âm ở phổi và thận, kèm dấu hiệu sốt về chiều. Phối hợp với HOÀNG BÁ, tiểu đường, như háo khát, đói và đi tiểu nhiều. Dùng phối hợp thiên hoa phấn, ngủ vị mạch đông và cát căn dưới dạng NGŨ DIỆP THANG.
Liều dùng: 6 - 12 gr.
Kiêng kỵ : không dùng khi bị tiêu chảy do tỳ kém.
......................................
Phục thần là một phần của phục linh còn có tên là bạch linh
Bạch linh hay phục linh:
Thể quả nấm: Phục linh khô: hình cầu, hình thoi, hình cầu dẹt hoặc hình
khối không đều, lớn, nhỏ không đồng nhất, mặt ngoài màu nâu đến nâu đen, có
nhiều vết nhăn rõ và lồi lõm. Thể nặng, rắn chắc. Mặt bẻ sần sùi và có vết
nứt, lớp viền ngoài màu nâu nhạt, phần trong màu trắng, số ít có màu hồng nhạt.
Phục
thần. Có loại bên trong còn mấy đoạn rễ thông.
Chữa yếu tim, an thần, hồi hộp,
mất ngủ.
Nấm phục linh: không mùi, vị nhạt, cắn dính răng.
Phục linh bì: Là lớp ngoài Phục linh tách ra, lớn, nhỏ, không đồng nhất. Mặt
ngoài từ nâu đến nâu đen, mặt trong màu trắng hoặc nâu nhạt. Chất tương đối
xốp, hơi có tính đàn hồi
Phục linh khối: sau khi tách lớp ngoài, phần
còn lại được thái, cắt thành phiến hay miếng, lớn nhỏ không đồng nhất, màu
trắng, hồng nhạt hoặc nâu nhạt.
Dược tính của các loại trong phục linh:
Phục thần: yếu tim, an thần, hồi hộp, mất ngủ.
Phục linh bì = lợi tiểu, trị phù thủng.
Xích phục linh. Chữa thấp nhiệt (chướng bụng, viêm bang
quang, đái gắt.)
Bạch phục linh. Ăn uống kém tiêu, bí tiểu tiện, ho có
đờm, tiêu chảy.
Post a Comment