VỊ THUỐC ĐẠI TÁO
Theo thaythuoccuaban.comĐại táo
Táo (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí), Táo tàu 
(Dược Điển Việt Nam).
 Tác 
dụng:
Tác 
dụng: 
+ An trung, dưỡng Tỳ, trợ 12 kinh, bình Vị khí, thông cửu khiếu, 
bổ thiểu khí, hòa bách dược (Bản Kinh).
+ Bổ trung, ích khí, cường lực, trừ phiền muộn (Danh Y Biệt Lục).
+ Giảm độc của vị Ô đầu (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Dưỡng huyết, bổ Can (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+ Nhuận Tâm Phế, chỉ thấu (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Kiện Tỳ, bổ huyết,  an thần, điều hòa các loại thuốc (Trung 
Dược Học).
+ Bổ Tỳ, hòa Vị, ích khí, sinh tân, điều doanh vệ, giải độc dược 
(Trung Quốc Đại Từ Điển).
 Chủ 
trị:
Chủ 
trị: 
+ Trị Tỳ hư, ăn ít, tiêu lỏng, khí huyết tân dịch bất túc, doanh 
vệ không điều hòa, hồi hộp, phụ nữ tạng táo (Trung Quốc Đại Từ Điển).
+ Trị Tỳ vị hư nhược, hư tổn, suy nhược, kiết lỵ, vinh vệ bất hòa 
(Trung Dược Học).
Liều dùng: 3 quả - 10 quả.
 Kiêng 
kỵ:
Kiêng 
kỵ: 
+ Trái xanh ăn không tốt, không nên ăn nhiều. Ăn táo với hành làm 
ngũ tạng bất hòa, ăn với cá làm đau bụng, đau thắt lưng (Danh Y Biệt Lục).
+ Ăn nhiều trái Táo chưa chín  sẽ bị nhiệt khát, khí trướng (Thiên 
Kim Phương – Thực Trị).
+ Vùng dưới ngực có bỉ khối, đầy trướng, nôn mửa: không dùng (Y 
Học Nhập Môn).
+ Trẻ nhỏ bị cam tích, bụng đầy trướng, đờm nhiệt, răng đau: Cấm 
dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Dạ dày đau do khí bế, trẻ nhỏ bị nhiệt cam, bụng to, đau bụng 
do giun: không dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Đang uống Nguyên sâm, Bạch vi, không được dùng Đại táo (Bản 
Thảo Tỉnh Thường).
+ Trẻ nhỏ, sản hậu, sau khi bị bệnh ôn nhiệt, thử thấp, hoàng đản, 
cam tích, đờm trệ: không nên dùng (Tùy Tức Cư Ẩm Thực Phổ).

 
 
 
 
 
 
 
Post a Comment