VỊ THUỐC BẠCH CHỈ
Theo thaythuoccuaban.comBạch chỉ
Tác dụng, chủ trị:
+ Trị phụ nữ bị lậu hạ, xích đới, huyết bế, âm đạo
sưng, nóng lạnh, đầu phong, chảy nước mắt, cơ nhục sưng (Bản Kinh).
+ Trị phong tà, nôn mửa, hông sườn dầy, đầu đau,
khát lâu ngày, chóng mặt, mắt ngứa (Biệt Lục).
+ Trị xoang mũi, mũi chảy máu, răng đau, xương
chân mày đau, bón, tiểu ra máu, huyền vận, giải độc do rắn cắn, vết
thương đâm chém (Bản Thảo Cương Mục).
+ Trừ phong tà, làm sáng mắt, cầm nước mắt, trừ
mủ. Trị ngực bụng đau như kim đâm, phụ nữ bị băng huyết, tiểu ra máu,
lưng đau, bụng đau, ói nghịch (Dược Tính Luận).
+ Bổ thai lậu, hoạt lạc, phá huyết xấu, bổ huyết
mới, bài nùng, chỉ thống, sinh cơ.Trị mắt đỏ, mắt có mộng, vú sưng đau,
phát bối, loa lịch (lao hạch), trường phong, trĩ lậu, mụn nhọt, lở ngứa
(Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Trị da ngứa do phong, Vị bị lạnh, bụng đau do
lạnh, cơ thể đau do phong thấp (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Tán hàn, giải biểu, khư phong, táo thấp, chỉ
thống, giải độc. Trị đầu đau, răng đau, vùng trước trán và lông mi đau,
tỵ uyên (xoang mũi viêm), xích bạch đới, mụn nhọt, ghẻ lở, ngứa ngoài
da, rắn cắn, bỏng do nóng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Táo thấp, trừ phong hàn, hoạt huyết, tiêu mủ,
sinh da non, giảm đau. Trị phong thấp thuộc kinh dương minh, ung nhọt
(Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng: 4-8g.
Kiêng kỵ:
+ Nôn mửa do hỏa: không dùng. Lậu hạ, xích bạch
đới, âm hư hỏa kết, huyết nhiệt: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Nhức đầu do huyết hư, hỏa vượng, đinh nhọt hoặc
mụn nhọt chưa vỡ miệng, người âm hư hỏa uất: không dùng (Trung Quốc Dược
Học Đại Từ Điển).
+ Âm hư, huyết nhiệt: không dùng (Trung Dược Đại
Từ Điển).
+ Âm hư hỏa vượng: không dùng (Đông Dược Học
Thiết Yếu).
+ Đầu đau do huyết hư, ung ngọt đã vỡ mủ: không
dùng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Không dùng đối với chứng đau đầu do huyết hư,
ung nhọt đă vỡ mủ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Kỵ Tuyền phúc hoa (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Ức chế Hùng hoàng, Lưu hoàng (Bản Thảo Cương
Mục).
+ Bạch chỉ làm tổn thương khí huyết, không nên
dùng nhiều (Lôi Công Bào Chích Luận).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị đầu phong: Bạch chỉ, Bạc hà, Mang tiêu,
Thạch cao, Uất kim. Tán bột, mỗi lần dùng 1 ít, thổi vào mũi ( Bạch Chỉ
Tán – Lan Thất Bí Tàng).
+ Trị đầu đau, mắt đau: Bạch chỉ 16g, Ô đầu
(sống) 4g. Tán bột, mỗi lần dùng 1 ít uống với nước trà (Bạch Chỉ Tán –
Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
+ Trị các chứng phong, chóng mặt, sản hậu sinh
xong bị cảm do phong tà, tinh thần không tỉnh: Hương bạch chỉ (dùng nước
nấu sôi 4-5 dạo), tán bột, trộn mật làm hoàn, to bằng viên đạn. Mỗi lần
uống 1 hoàn (Đô Lương Hoàn - Bách Nhất Tuyển Phương).
+ Trị chứng trường phong: Hương bạch chỉ, tán
bột, uống với nước cơm (Bách Nhất Tuyển Phương).
+ Trị nửa đầu đau: Bạch chỉ, Tế tân, Thạch cao,
Nhũ hương, Một dược (bỏ dầu), lượng bằng nhau. Tán nhuyễn, thổi vào mũi.
Đau bên trái thổi bên phải và ngược lại (Bạch Chỉ Tế Tân Suy Tỵ Tán -
Chủng Phúc Đường Công Tuyển Lương Phương).
+ Trị mi mắt đau do phong, nhiệt hoặc đờm: Bạch
chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà (Đan Khê Tâm Pháp).
+ Trị mũi chảy nước trong: Bạch chỉ, tán bột.
Dùng Hành gĩa nát, trộn thuốc làm hoàn 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần
8-12g với nước trà nóng (Bạch Chỉ Tán - Chứng Trị Chuẩn Thằng).
+ Trị xoang mũi: Bạch chỉ, Phòng phong, Tân di
mỗi thứ 3,2g, Thương nhĩ tử 4,8g, Xuyên khung 2g, Tế tân 2,8g, Cam thảo
1,2g, hòa với nước bôi chung quanh rốn. Kiêng thịt bò (Dương Y Đại
Toàn).
+ Trị thương hàn cảm cúm: Bạch chỉ 40g, Cam thảo
(sống) 20g, Gừng 3 lát, Hành 3 củ, Táo 1 trái, Đậu xị 50 hột, nước 2
chén, sắc uống cho ra mồ hôi (Vệ Sinh Gia Bảo Phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị sốt: Bạch chỉ, nấu lấy nước tắm
cho ra mồ hôi (Tử Mẫu Bí Lục Phương).
+ Trị bạch đới, ruột có mủ máu, tiểu đục, bụng và
rốn lạnh đau: Bạch chỉ 40g, Đơn diệp hồng la quỳ căn 80g, Thược dược
căn, Bạch phàn, mỗi thứ 20g. Tán bột. Trộn với sáp làm hoàn to bằng hạt
Ngô đồng. Uống mỗi lần 10-15 hoàn với nước cơm, lúc đói (Bản Thảo Hối
Nghĩa).
+ Trị các loại phong ở đầu, mặt: Bạch chỉ, xắt
lát, lấy nước Củ cải tẩm vào, phơi khô, tán bột. Ngày uống 8g với nước
sôi hoặc thổi vào mũi (Trực Chỉ Phương).
+ Trị trĩ ra máu: Bạch chỉ, tán bột. Mỗi lần uống
4g với nước cơm, ngoài ra sắc thuốc lấy nước xông và rửa hậu môn (Trực
Chỉ Phương).
+ Trị trĩ sưng lở loét: trước hết, lấy Tạo giác
đốt, hun khói, sau đó lấy mật vịt trộn với bột Bạch chỉ, bôi (Y Phương
Trích Yếu).
+ Trị chính giữa đầu đau (đã dùng nhiều thuốc
nhưng không khỏi, dùng bài này có hiệu quả): Bạch chỉ (sao) 100g, Xuyên
khung (sao), Cam thảo (sao), Xuyên ô đầu (nửa sống nửa chín), mỗi vị
40g. Tán bột, mỗi lần dùng 4g với nước sắc Bạc hà, Tế tân (Đàm Dã Ông
Thí Hiệu Phương).
+ Trị 2 đầu lông mày đau do phong, nhiệt, đờm:
Bạch chỉ, Hoàng cầm (sao rượu), lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống
8g với nước trà (Đan Khê Tâm pháp).
+ Trị răng đau do phong nhiệt: Bạch chỉ 4g, Chu
sa 2g. Tán bột, trộn mật làm viên to bằng hạt súng. Hàng ngày dùng sát
vào chân răng (Y Lâm Tập Yếu Phương).
+ Trị răng đau do phong nhiệt: Bạch chỉ, Ngô thù,
lượng bằng nhau, hòa với nước, ngậm (Y Lâm Tập Yếu Phương).
+ Trị các bệnh ở mắt: Bạch chỉ, Hùng hoàng, tán
nhuyễn, trộn mật làm viên to bằng hạt nhãn, dùng Chu sa bọc ngoài. Ngày
uống 2 lần, mỗi lần 1 hạt (Hoàn Tinh Hoàn - Phổ Tế Phương).
+ Trị tiểu khó do khí (Khí lâm): Bạch chỉ, tẩm
giấm, phơi khô, 80g, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 8g với nước sắc Mộc thông
và Cam thảo (Phổ Tế Phương).
+ Trị mắc (hóc) xương: Bạch chỉ, Bán hạ, lượng
bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g thì sẽ ói xương ra (Phổ Tế Phương).
+ Trị chân răng thối: Bạch chỉ 28g, tán nhỏ. Mỗi
lần dùng 4g, sau khi ăn (Bách Nhất Tuyển Phương).
+ Trị chân răng thối: Bạch chỉ, Xuyên khung, 2 vị
bằng nhau, tán bột, làm viên to bằng hạt súng, ngậm hàng ngày (Tế Sinh
Phương).
+ Trị mồ hôi trộm: Bạch chỉ 40g, Thần sa 20g. Tán
bột, ngày uống 8g với rượu nóng (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
+ Trị ống chân đau: Bạch chỉ, Bạch giới tử, lượng
bằng nhau, trộn nước Gừng, đắp vào (Y Phương Trích Yếu Phương).
+ Trị bạch đới: Bạch chỉ 160g, Thạch hôi 640g.
Ngâm 3 đêm, bỏ vôi đi, lấy Bạch chỉ xắt lát, sao, tán bột. Mỗi lần uống
8g với rượu, ngày 2 lần (Y Học Tập Thành Phương).
+ Trị táo bón do phong độc: Bạch chỉ, tán bột,
mỗi lần uống 8g với nước cơm trộn với ít Mật ong (Thập Tiện Lương
Phương).
+ Trị cháy máu cam không cầm: lấy huyết chảy ra
đó, trộn với bột Bạch chỉ, đắp vào sơn căn (Giản Tiện Phương).
+ Trị thủng độc, nhiệt thống: Bạch chỉ, tán nhỏ,
hòa dấm bôi (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
+ Trị tiêu ra máu do phong độc trong ruột: Bạch
chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước cơm, rất thần hiệu (Dư Cư Sĩ
Tuyển Kỳ Phương).
+ Trị đinh nhọt mới phát: Bạch chỉ 4g, Gừng sống
40g, rượu 1 chén, gĩa nát thuốc, uống nóng cho ra mồ hôi (Tụ Trân
Phương).
+ Trị ung nhọt trong ruột, đới hạ ra chất tanh
nhớp luôn luôn: Bạch chỉ 40g, Hồng quỳ 80g, Khô phàn, Bạch thược đều
20g. Tán bột, uống với nước cơm, lúc đói. Khi hết
mủ, dùng lá Sen để bổ. Khi ung nhọt đã bớt thì giảm liều dùng (Dược Phẩm
Vậng Yếu).
+ Trị ung nhọt sưng đỏ: Bạch chỉ, Đại hoàng,
lượng bằng nhau, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Kinh Nghiệm Phương).
+ Trị vết thương do dao chém, tên bắn : Bạch chỉ,
nhai nát, đắp (Tập Giản Phương).
+ Giải độc Từ thạch: Bạch chỉ, nghiền nát, uống
8g với nước giếng (Sự Lâm Quảng Ký Phương).
+ Trị trẻ nhỏ bị đơn độc, độc còn lại chạy quanh,
nhập vào bụng thì nguy: Bạch chỉ, Hàn thủy thạch, tán bột, trộn nước
hành, dán vào chỗ đau (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).
+ Trị tiểu ra máu: Bạch chỉ, Đương quy, lượng
bằng nhau. Mỗi lần uống 8g (Kinh Nghiệm Phương)
+ Trị bệnh âm thử, xích thủng: Bạch chỉ, Đại
hoàng, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống 6g với nước cơm ( Kinh
Nghiệm Phương).
+ Trị ung nhọt sưng tấy, tuyến vú viêm, rắn cắn:
Bạch chỉ, Bối mẫu, Liên kiều, Qua lâu, Tử hoa địa đinh, mỗi thứ 12g, Bồ
công anh, Kim ngân hoa mỗi thứ 16g, Cam thảo 4g, sắc uống (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
+ Trị rắn độc hoặc rết cắn: Bạch chỉ, Hùng hoàng,
Nhũ hương, lượng bằng nhau, uống với rượu ấm (Bạch Chỉ Hộ Tâm Tán - Sổ
Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị bạch đới: Bạch chỉ, Mai mực, lượng bằng
nhau, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 12g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị cảm, đầu đau (đau trước trán nhiều): Bạch
chỉ 12g, Xuyên khung 4g, Phòng phong 12g, Khương hoạt 8g, Hoàng cầm 8g,
Sài hồ 8g, Kinh giới 8g, Cam thảo 4g, sắc nước uống (Khu Phong Thanh
Thượng Ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)..
+ Trị lở sơn: Bạch chỉ mài với rượu hoặc dấm bôi
(Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị miệng hôi: Bạch chỉ 30g, Xuyên khung 30g.
Tán bột, trộn mật làm viên, to bằng hạt ngô, ngày ngậm 2-3 viên (Dược
Liệu Việt Nam).
Post a Comment