CÁC VỊ THUỐC TRỊ CẢM MẠO
Theo thaythuoccuaban.comTía tô
Tác dụng 
     dược lý: 
Làm ra mồ 
     hôi, giải cảm. 
     
Lợi tiểu.
     
     
Trợ tiêu hóa 
     (kiện vị) uống nước sắc làm tăng tiết dịch vị, tăng nhu động 
     dạ dày. 
     
Tiêu đờm 
     giảm ho, giảm xuất tiết của phế quản (hạt có tác dụng tiêu 
     đờm mạnh hơn) 
     
Giải ngộ độc 
     ốc cua gây đau bụng, nôn mửa.
     
Kết quả 
     nghiên cứu dược lý hiện đại:
     
+ Nước sắc 
     và cồn chiết xuất lá tía tô đều có tác dụng giãn mạch ngoài 
     da, kích thích tiết mồ hôi.
     
+ Làm giảm 
     chất xuất tiết của phế quản, làm giảm co thắt cơ trơn của 
     phế quản. Có tác dụng cầm máu.
     
+ Chất tinh 
     dầu làm tăng đường huyết. Aldehyt tía tô chống thối và ức 
     chế trung khu thần kinh.
     
+ Nước ngâm 
     kiệt lá tía tô có tác dụng ức chế các loại vi trùng như: Tụ 
     cầu khuẩn, trực khuẩn lî, trực khuẩn đại tràng.
Ứng dụng lâm 
     sàng:
     
1.Giải cảm 
     phong hàn: Trường hợp cảm mạo phong hàn sốt gai rét, đau 
     đầu, ngực đầy tức dùng bài Hương tô tán (lá Tía tô 8g, Hương 
     phụ 8g, Trần bì 6g, Cam thảo 4g, cho thêm Gừng tươi 2 lát 
     sắc nước uống) có thể xông lúc thuốc đang nóng tác dụng làm 
     ra mồ hôi tốt.
     
2.Tiêu đờm 
     giảm ho: Trường hợp ho do ngoại cảm phong hàn dùng bài: Tam 
     tử dương thân thang (Tô tử 6-12g, La bạc tử 8-12g, Bạch giới 
     tử 6-8g) gia vị (thường kèm theo thuốc thanh nhiệt hoặc 
     nhuận phế), chữa các chứng bệnh viêm đường hô hấp trên, viêm 
     phế quản cấp mạn ho nhiều đờm.
     
3.Lý khí an 
     thai: Trường hợp phụ nữ có mang thai động đau bụng, đau lưng 
     ngực, buồn nôn dùng bài Tử tô ẩm (Tô ngạnh 8g, Đương qui 
     12g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 8g, Đảng sâm 12g, Trần bì 
     8g, Đại phúc bì 8g, Cam thảo 4g, Sinh khương 8g, sắc nước 
     uống.
     
4.Kiện vị 
     cầm nôn: Trường hợp nôn ọe, ăn không tiêu, đầy bụng kèm nôn 
     (dạng hư hàn) dùng nước sắc lá tía tô uống với viên Hương sa 
     lục quân 6-8g có tác dụng cầm nôn, hết đầy bụng. Trường hợp 
     nôn thai nghén dùng nước sắc Tô ngạnh uống tốt.
     
5.Giải độc 
     cua cá: Giã lá tía tô vắt nước uống, hoặc nước sắc lá khô 
     10g uống lúc nóng. Thường ngày ăn ốc cua hoặc gỏi cá nên kèm 
     ăn rau sống có lá Tía tô. Bài thuốc Tử tô giải độc thang gồm 
     Lá tía tô 10g, Gừng tươi 8g, sinh Cam thảo nước 600ml, sắc 
     còn 200ml uống nóng chia 3 lần trong ngày.
     
Ngoài ra có 
     kinh nghiệm dùng Lá tía tô chữa sưng vú (lá tía tô 10g sắc 
     nước uống, bã đắp vú. Hoặc dùng nước sắc lá tía tô còn nóng 
     rửa trị chàm lở bìu dái.
     
Liều lượng 
     thường dùng: Lượng thường dùng trong các bài thuốc từ 4-12g. 
     Dùng độc vị và thuốc tươi có thể nhiều gấp nhiều lần tùy 
     tình hình bệnh lý.
Chú ý lúc 
     dùng thuốc: Lá tía tô có tác dụng giải cảm phong hàn, giải 
     độc, cành có tác dụng như lá nhưng ít hơn, có tác dụng an 
     thần, còn hạt (Tô tử) chủ yếu là hành khí hóa đờm. 
Trường 
     hợp BIỂU HƯ TỰ RA MỔ HÔI không dùng.
Phòng phong
    
     
    
     
    
     
    
     
    
     
    
     
    
     
    
     
 
    
     
    
     Phòng phong
Tính vị: 
    vị cay, ngọt và tính ấm. 
    
Qui kinh: 
    phế, can, tỳ và bàng quang. 
    
Công năng: Giải biểu và trừ phong. Trừ phong     thấp và 
    giảm đau. Giảm co thắt. 
    
Chỉ định và phối 
    hợp:  
    
Hội chứng phong hàn 
    biểu biểu hiện như sốt, nghiến răng, đau đầu và đau toàn thân: 
    Dùng phối hợp phòng phong với kinh giới và thương hoạt.
    
    
Hội chứng phong 
    nhiệt biểu biểu hiện như sốt, đau họng, đỏ mắt và đau đầu: Dùng 
    phối hợp phòng phong với kinh giới, hoàng cầm, bạc hà và liên 
    kiều.  
    
Hội chứng 
    phong-hàn-thấp biểu hiện như đau khớp (viên khớp) và co thắt 
    chân tay: Dùng phối hợp phòng phong với khương hoạt và đương 
    qui.  
    
Mày đay và ngứa da: 
    Dùng phối hợp phòng phong với khổ sâm và thuyền thoái dưới dạng 
    tiêu phong tán.  
    
Liều dùng: 
    3-10g. 
    
Thận trọng và chống chỉ định: 
    Thận trọng khi dùng vị này khi bị co thắt do thiếu máu, không 
    dùng vị thuốc này cho các trường hợp âm suy kèm dấu hiệu nhiệt.
 Bạch chỉ
    
  
   
   
   
   
   
   
   
  
  
   
   
   
   
   
   
   
   
  
  
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
   
 
  
  
    
    
   Tác dụng, chủ trị:
Tác dụng, chủ trị: 
  + Trị phụ nữ bị lậu hạ, xích đới, huyết bế, âm đạo 
  sưng, nóng lạnh, đầu phong, chảy nước mắt, cơ nhục sưng (Bản Kinh).
+ Trị phong tà, nôn mửa, hông sườn dầy, đầu đau, 
  khát lâu ngày, chóng mặt, mắt ngứa (Biệt Lục).
+ Trị xoang mũi, mũi chảy máu, răng đau, xương 
  chân mày đau, bón, tiểu ra máu, huyền vận, giải độc do rắn cắn, vết 
  thương đâm chém (Bản Thảo Cương Mục).
   
  
+ Trừ phong tà, làm sáng mắt, cầm nước mắt, trừ 
  mủ. Trị ngực bụng đau như kim đâm, phụ nữ bị băng huyết, tiểu ra máu, 
  lưng đau, bụng đau, ói nghịch (Dược Tính Luận).
+ Bổ thai lậu, hoạt lạc, phá huyết xấu, bổ huyết 
  mới, bài nùng, chỉ thống, sinh cơ.Trị mắt đỏ, mắt có mộng, vú sưng đau, 
  phát bối, loa lịch (lao hạch), trường phong, trĩ lậu, mụn nhọt, lở ngứa 
  (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Trị da ngứa do phong, Vị bị lạnh, bụng đau do 
  lạnh, cơ thể đau do phong thấp (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Tán hàn, giải biểu, khư phong, táo thấp, chỉ 
  thống, giải độc. Trị đầu đau, răng đau, vùng trước trán và lông mi đau, 
  tỵ uyên (xoang mũi viêm), xích bạch đới, mụn nhọt, ghẻ lở, ngứa ngoài 
  da, rắn cắn, bỏng do nóng (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Táo thấp, trừ phong hàn, hoạt huyết, tiêu mủ, 
  sinh da non, giảm đau. Trị phong thấp thuộc kinh dương minh, ung nhọt 
  (Đông Dược Học Thiết Yếu).
 Liều 
  dùng: 4-8g.
Liều 
  dùng: 4-8g. 
  
   Kiêng kỵ:
 Kiêng kỵ:
  +  Nôn mửa do hỏa: không dùng. Lậu hạ, xích bạch 
  đới, âm hư hỏa kết, huyết nhiệt: không dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
 + Nhức đầu do huyết hư, hỏa vượng, đinh nhọt hoặc 
  mụn nhọt chưa vỡ miệng, người âm hư hỏa uất: không dùng (Trung Quốc Dược 
  Học Đại Từ Điển).
+ Âm hư, huyết nhiệt: không dùng (Trung Dược Đại 
  Từ Điển).
+ Âm hư  hỏa vượng: không dùng (Đông Dược Học 
  Thiết Yếu).
+  Đầu đau do huyết hư, ung ngọt đã vỡ mủ: không 
  dùng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+  Không dùng đối với chứng đau đầu do huyết hư, 
  ung nhọt đă vỡ mủ (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+  Kỵ Tuyền phúc hoa (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+  Ức chế Hùng hoàng, Lưu hoàng (Bản Thảo Cương 
  Mục).
+  Bạch chỉ làm tổn thương khí huyết, không nên 
  dùng nhiều (Lôi Công Bào Chích Luận).
  
   Đơn thuốc kinh nghiệm:
Đơn thuốc kinh nghiệm:
  +  Trị đầu phong: Bạch chỉ, Bạc hà, Mang tiêu, 
  Thạch cao, Uất kim. Tán bột, mỗi lần dùng 1 ít, thổi vào mũi ( Bạch Chỉ 
  Tán – Lan Thất Bí Tàng).
+  Trị đầu đau, mắt đau: Bạch chỉ 16g, Ô đầu 
  (sống) 4g. Tán bột, mỗi lần dùng 1 ít uống với nước trà (Bạch Chỉ Tán – 
  Chu Thị Tập Nghiệm Phương).
+  Trị các chứng phong, chóng mặt, sản hậu sinh 
  xong bị cảm do phong tà, tinh thần không tỉnh: Hương bạch chỉ (dùng nước 
  nấu sôi 4-5 dạo), tán bột, trộn mật làm hoàn, to bằng viên đạn. Mỗi lần 
  uống 1 hoàn (Đô Lương Hoàn - Bách Nhất Tuyển Phương).
+  Trị chứng trường phong: Hương bạch chỉ, tán 
  bột, uống với nước cơm (Bách Nhất Tuyển Phương).
+  Trị nửa đầu đau: Bạch chỉ, Tế tân, Thạch cao, 
  Nhũ hương, Một dược (bỏ dầu), lượng bằng nhau. Tán nhuyễn, thổi vào mũi. 
  Đau bên trái thổi bên phải và ngược lại (Bạch Chỉ Tế Tân Suy Tỵ Tán - 
  Chủng Phúc Đường Công Tuyển Lương Phương).    
   
  
+  Trị mi mắt đau do phong, nhiệt hoặc đờm: Bạch 
  chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà (Đan Khê Tâm Pháp).
+  Trị mũi chảy nước trong: Bạch chỉ, tán bột. 
  Dùng Hành gĩa nát, trộn thuốc làm hoàn 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 
  8-12g với nước trà nóng (Bạch Chỉ Tán - Chứng Trị Chuẩn Thằng).
+  Trị xoang mũi: Bạch chỉ, Phòng phong, Tân di 
  mỗi thứ 3,2g, Thương nhĩ tử 4,8g, Xuyên khung 2g, Tế tân 2,8g, Cam thảo 
  1,2g, hòa với nước bôi chung quanh rốn. Kiêng thịt bò (Dương Y Đại 
  Toàn).   
+  Trị thương hàn cảm cúm: Bạch chỉ 40g, Cam thảo 
  (sống) 20g, Gừng 3 lát, Hành 3 củ, Táo 1 trái, Đậu xị 50 hột, nước 2 
  chén, sắc uống cho ra mồ hôi (Vệ Sinh Gia Bảo Phương).
+  Trị trẻ nhỏ bị sốt: Bạch chỉ, nấu lấy nước tắm 
  cho ra mồ hôi (Tử Mẫu Bí Lục Phương).  
   
  
+  Trị bạch đới, ruột có mủ máu, tiểu đục, bụng và 
  rốn lạnh đau: Bạch chỉ 40g, Đơn diệp hồng la quỳ căn 80g, Thược dược 
  căn, Bạch phàn, mỗi thứ 20g. Tán bột. Trộn với sáp làm hoàn to bằng hạt 
  Ngô đồng. Uống mỗi lần 10-15 hoàn với nước cơm, lúc đói (Bản Thảo Hối 
  Nghĩa).
+  Trị các loại phong ở đầu, mặt: Bạch chỉ, xắt 
  lát, lấy nước Củ cải tẩm vào, phơi khô, tán bột. Ngày uống 8g với nước 
  sôi hoặc thổi vào mũi (Trực Chỉ Phương).
+  Trị trĩ ra máu: Bạch chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 
  4g với nước cơm, ngoài ra sắc thuốc lấy nước xông và rửa hậu môn (Trực 
  Chỉ Phương).
+  Trị trĩ sưng lở loét: trước hết, lấy Tạo giác  
  đốt, hun khói, sau đó lấy mật vịt trộn với bột Bạch chỉ, bôi (Y Phương 
  Trích Yếu).  
+  Trị chính giữa đầu đau (đã dùng nhiều thuốc 
  nhưng không khỏi, dùng bài này có hiệu quả): Bạch chỉ (sao) 100g, Xuyên 
  khung (sao), Cam thảo (sao), Xuyên ô đầu (nửa sống nửa chín), mỗi vị 
  40g. Tán bột, mỗi lần dùng 4g với nước sắc Bạc hà, Tế tân (Đàm Dã Ông 
  Thí Hiệu Phương).
+  Trị 2 đầu lông mày đau do phong, nhiệt, đờm: 
  Bạch chỉ, Hoàng cầm (sao rượu), lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 
  8g với nước trà (Đan Khê Tâm pháp).
+  Trị răng đau do phong nhiệt: Bạch chỉ 4g, Chu 
  sa 2g. Tán bột, trộn mật làm viên to bằng hạt súng. Hàng ngày dùng sát 
  vào chân răng (Y Lâm Tập Yếu Phương).
+  Trị răng đau do phong nhiệt: Bạch chỉ, Ngô thù, 
  lượng bằng nhau, hòa với nước, ngậm (Y Lâm Tập Yếu Phương).
+  Trị các bệnh ở mắt: Bạch chỉ, Hùng hoàng, tán 
  nhuyễn, trộn mật làm viên to bằng hạt nhãn, dùng Chu sa bọc ngoài. Ngày 
  uống 2 lần, mỗi lần 1 hạt (Hoàn Tinh Hoàn - Phổ Tế Phương).
+  Trị tiểu khó do khí (Khí lâm): Bạch chỉ, tẩm 
  giấm, phơi khô, 80g, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 8g với nước sắc Mộc thông 
  và Cam thảo (Phổ Tế Phương).  
+  Trị mắc (hóc) xương: Bạch chỉ, Bán hạ, lượng 
  bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 8g thì sẽ ói xương ra (Phổ Tế Phương).
+  Trị chân răng thối: Bạch chỉ 28g, tán nhỏ. Mỗi 
  lần dùng 4g, sau khi ăn (Bách Nhất Tuyển Phương).
+  Trị chân răng thối: Bạch chỉ, Xuyên khung, 2 vị 
  bằng nhau, tán bột, làm viên to bằng hạt súng, ngậm hàng ngày (Tế Sinh 
  Phương).
+  Trị mồ hôi trộm: Bạch chỉ 40g, Thần sa 20g. Tán 
  bột, ngày uống 8g với rượu nóng (Chu Thị Tập Nghiệm Phương).    
+  Trị ống chân đau: Bạch chỉ, Bạch giới tử, lượng 
  bằng nhau, trộn nước Gừng, đắp vào    (Y Phương Trích Yếu Phương).
+  Trị bạch đới: Bạch chỉ 160g, Thạch hôi 640g. 
  Ngâm 3 đêm, bỏ vôi đi, lấy Bạch chỉ xắt lát, sao, tán bột. Mỗi lần uống 
  8g với rượu, ngày 2 lần (Y Học Tập Thành Phương).
+  Trị táo bón do phong độc: Bạch chỉ, tán bột, 
  mỗi lần uống 8g với nước cơm trộn với ít Mật ong (Thập Tiện Lương 
  Phương).    
+  Trị cháy máu cam không cầm: lấy huyết chảy ra 
  đó, trộn với bột Bạch chỉ, đắp vào sơn căn (Giản Tiện Phương).
+  Trị thủng độc, nhiệt thống: Bạch chỉ, tán nhỏ, 
  hòa dấm bôi (Vệ Sinh Giản Dị Phương).
+  Trị tiêu ra máu do phong độc trong ruột: Bạch 
  chỉ, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước cơm, rất thần hiệu (Dư Cư Sĩ 
  Tuyển Kỳ Phương).
+  Trị đinh nhọt mới phát: Bạch chỉ 4g, Gừng sống 
  40g, rượu 1 chén, gĩa nát thuốc, uống nóng cho ra mồ hôi (Tụ Trân 
  Phương).
+  Trị ung nhọt trong ruột, đới hạ ra chất tanh 
  nhớp luôn luôn: Bạch chỉ 40g, Hồng quỳ 80g, Khô phàn, Bạch thược đều 
  20g. Tán bột, uống với nước cơm, lúc đói. Khi hết 
  mủ, dùng lá Sen để bổ. Khi ung nhọt đã bớt thì giảm liều dùng (Dược Phẩm 
  Vậng Yếu).
+  Trị ung nhọt sưng đỏ: Bạch chỉ, Đại hoàng, 
  lượng bằng nhau, mỗi lần uống 8g với nước cơm (Kinh Nghiệm Phương).
+  Trị vết thương do dao chém, tên bắn : Bạch chỉ, 
  nhai nát, đắp (Tập Giản Phương).  
   
  
+  Giải độc Từ thạch: Bạch chỉ, nghiền nát, uống 
  8g với nước giếng (Sự Lâm Quảng Ký Phương).
+  Trị trẻ nhỏ bị đơn độc, độc còn lại chạy quanh, 
  nhập vào bụng thì nguy: Bạch chỉ, Hàn thủy thạch, tán bột, trộn nước 
  hành, dán vào chỗ đau (Toàn Ấu Tâm Giám Phương).  
   
  
+  Trị tiểu ra máu: Bạch chỉ, Đương quy, lượng 
  bằng nhau. Mỗi lần uống 8g (Kinh Nghiệm Phương)
+  Trị bệnh âm thử, xích thủng: Bạch chỉ, Đại 
  hoàng, lượng bằng nhau, tán nhỏ. Mỗi lần uống  6g với nước cơm ( Kinh 
  Nghiệm Phương).  
+  Trị ung nhọt sưng tấy, tuyến vú viêm, rắn cắn: 
  Bạch chỉ, Bối mẫu, Liên kiều, Qua lâu, Tử hoa địa đinh, mỗi thứ 12g, Bồ 
  công anh, Kim ngân hoa mỗi thứ 16g, Cam thảo 4g, sắc uống (Sổ Tay Lâm 
  Sàng Trung Dược).
+  Trị rắn độc hoặc rết cắn: Bạch chỉ, Hùng hoàng, 
  Nhũ hương, lượng bằng nhau, uống với rượu ấm (Bạch Chỉ Hộ Tâm Tán - Sổ 
  Tay Lâm Sàng Trung Dược).    
+  Trị bạch đới: Bạch chỉ, Mai mực, lượng bằng 
  nhau, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 12g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+  Trị cảm, đầu đau (đau trước trán nhiều): Bạch 
  chỉ 12g, Xuyên khung 4g, Phòng phong 12g, Khương hoạt 8g, Hoàng cầm 8g, 
  Sài hồ 8g, Kinh giới 8g, Cam thảo 4g, sắc nước uống (Khu Phong Thanh 
  Thượng Ẩm - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)..
+  Trị lở sơn: Bạch chỉ mài với rượu hoặc dấm bôi 
  (Dược Liệu Việt Nam).
+  Trị miệng hôi: Bạch chỉ 30g, Xuyên khung 30g. 
  Tán bột, trộn mật làm viên, to bằng hạt ngô, ngày ngậm 2-3 viên (Dược 
  Liệu Việt Nam).
 Đại táo
 Tác 
dụng:
Tác 
dụng: 
 
 
 
 
 
 
 Chủ 
trị:
Chủ 
trị: 
 
 Kiêng 
kỵ:
Kiêng 
kỵ: 
 
 
 
 
 
 
 
Mã đề
     
 
  
 
 Tác 
Dụng Dược Lý:
Tác 
Dụng Dược Lý:
 
 
 
 
 
 Tính 
Vị:
Tính 
Vị:
 
 
 
  
 Quy 
Kinh:
Quy 
Kinh:
 
 
 
 
  
 Tham 
Khảo:
Tham 
Khảo:
 
+ Mạch môn 
có tác dụng thanh dưỡng âm của Phế và Vị do đó thường bỏ lỏi khi xử dụng. Nếu 
chỉ muốn thanh tâm hỏa mà tư âm thì thường cứ để cả lõi khi xử dụng (Đông Dược 
Học Thiết Yếu). 
 
 
 
    
    
      
Táo (Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí), Táo tàu 
(Dược Điển Việt Nam).
 Tác 
dụng:
Tác 
dụng: 
+ An trung, dưỡng Tỳ, trợ 12 kinh, bình Vị khí, thông cửu khiếu, 
bổ thiểu khí, hòa bách dược (Bản Kinh).
+ Bổ trung, ích khí, cường lực, trừ phiền muộn (Danh Y Biệt Lục).
+ Giảm độc của vị Ô đầu (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
+ Dưỡng huyết, bổ Can (Dược Phẩm Hóa Nghĩa).
+ Nhuận Tâm Phế, chỉ thấu (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Kiện Tỳ, bổ huyết,  an thần, điều hòa các loại thuốc (Trung 
Dược Học).
+ Bổ Tỳ, hòa Vị, ích khí, sinh tân, điều doanh vệ, giải độc dược 
(Trung Quốc Đại Từ Điển).
 Chủ 
trị:
Chủ 
trị: 
+ Trị Tỳ hư, ăn ít, tiêu lỏng, khí huyết tân dịch bất túc, doanh 
vệ không điều hòa, hồi hộp, phụ nữ tạng táo (Trung Quốc Đại Từ Điển).
+ Trị Tỳ vị hư nhược, hư tổn, suy nhược, kiết lỵ, vinh vệ bất hòa 
(Trung Dược Học).
Liều dùng: 3 quả - 10 quả.
 Kiêng 
kỵ:
Kiêng 
kỵ: 
+ Trái xanh ăn không tốt, không nên ăn nhiều. Ăn táo với hành làm 
ngũ tạng bất hòa, ăn với cá làm đau bụng, đau thắt lưng (Danh Y Biệt Lục).
+ Ăn nhiều trái Táo chưa chín  sẽ bị nhiệt khát, khí trướng (Thiên 
Kim Phương – Thực Trị).
+ Vùng dưới ngực có bỉ khối, đầy trướng, nôn mửa: không dùng (Y 
Học Nhập Môn).
+ Trẻ nhỏ bị cam tích, bụng đầy trướng, đờm nhiệt, răng đau: Cấm 
dùng (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Dạ dày đau do khí bế, trẻ nhỏ bị nhiệt cam, bụng to, đau bụng 
do giun: không dùng (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Đang uống Nguyên sâm, Bạch vi, không được dùng Đại táo (Bản 
Thảo Tỉnh Thường).
+ Trẻ nhỏ, sản hậu, sau khi bị bệnh ôn nhiệt, thử thấp, hoàng đản, 
cam tích, đờm trệ: không nên dùng (Tùy Tức Cư Ẩm Thực Phổ).
Mã đề
D. Tác dụng dược lý
1. Tác dụng lợi tiểu: Uống nước 
     sắc mã đề, lượng nước tiểu tăng, trong nước tiểu 
     lượng ure, axit uric và muối đều tăng.
2. Tác dụng chữa ho: Nước sắc mã 
     đề có tác dụng trừ đờm, tác dụng này kéo dài 6-7 
     giờ, mạnh nhất sau khi uống 3-6 giờ. Kết quả chữa ho 
     trừ đờm trên lâm sàng phù hợp với kết quả thí 
     nghiệm trên lâm sàng. Tác dụng chữa ho này không trở 
     thành không trở ngại đến  sự tiêu hóa và cũng không 
     tác dụng phá huyết. Cho tác dụng chữa ho của mã đề 
     không giống những thuốc chữa ho chứa saponozit, nhưng 
     tác dụng chữa ho giống nhau. Có điều cần chú ý là 
     trẻ con ho dùng thuốc mã đề hay đái nhiều, có thể 
     đái dầm.
Chất plantagin có tác dụng hưng 
     phấn thần kinh bài tiết niêm dịch của phế quản và 
     cũng của ống tiêu hóa, tác dụng trên trung khu hô hấp 
     làm cho hơi thở sâu và từ từ.
3. Tác dụng kháng sinh: Nước mã 
     đề có tác dụng ức chế đối với một số vi trùng 
     bệnh ngoài da.
Mã đề tán bột chế thành thuốc 
     cầu đắp lên mụn nhọt đỡ mưng mủ, đỡ viêm tấy.
Để lá mã đề trong tối và lạnh 
     kiểu chế thuốc Filatov trong vài ngày có thể sinh 
     chất biostimulin, chế thành thuốc tiêm, tiêm dưới da 
     có thể chữa các bệnh mụn nhọt, viêm cổ họng, mắt.
4. Độc tính: Cho uống aucubin không 
     thấy có triệu chứng độc.
5. Tác dụng khác: Trên lâm sàng mã 
     đề còn được dùng chữa cao huyết áp có kết quả, 
     ngày hái 20-30g cây mã đề tươi, non, thêm vao nước sắc 
     kỹ chia làm 3 lần uống trong ngày.
Chữa lỵ cấp tính và mãn tính: 
     Lá mã đề tươi chế thành thuốc sắc 100%, ngày uống 3 
     lần mỗi lần 60-120ml nước sắc 100% nói trên. Có thể 
     uống tớil mỗi lần. Thời gian điều trị 7-10 ngày có 
     thể kéo dài tới 1 tháng
Đơn thuốc có mã đề
Thuốc lợi tiểu: xa tiền tử 10g, 
     Cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc và giữ sôi trong nửa giờ. 
     Chia 3 lần uống trong ngày.
Chữa ho tiêu đờm: Xa tiền thảo 10g, 
     Cam thảo 2g, Cát cánh 2g, nước 400ml. Đun sôi trong nửa 
     giờ, chia ba lần uống trong ngày. Nếu không có Cam 
     thảo thì có thể thay bằng đường cho đủ ngọt mà 
     uống.
Cam thảo 
B. Tác 
     dụng dược lý 
1. Tác 
     dụng giải độc của cam thảo: có tác dụng giải độc 
     rất mạnh đối với độc tố của bạch cầu, chất độc 
     của cá lợn, của rắn, hiện tượng choáng. Cam thảo 
     có khả năng giải chất độc của độc tố uốn ván.
2. Tác 
     dụng như coctison
Cam thảo 
     có tác dụng gần như coctison tăng sự kích tích nước 
     và muối NaCl trong cơ thể gây ra thủy thũng đồng thời 
     trị các vết loét trong bộ máy tiêu hóa.
C. Công 
     dụng và liều dùng
Cam thảo 
     là một vị thuốc rất thông dụng trong đông y và tây y, 
     ngoài ra nó còn được dùng trong kỹ nghệ thuốc lá, 
     nước giải khát và chế thuốc chữa cháy.
Theo tài 
     liệu cổ cam thảo có vị ngọt, tính bình, vào 12 
     đường kinh, có tác dụng bổ tỳ vị, nhuận phế, thanh 
     nhiệt giải đọc, điều hòa các vị thuốc. Muốn thanh 
     tỏa thì dùng sống, muốn ôn trung thì nướng. Nướng 
     lên chữa tỳ hư mà ỉa lỏng, vị hư mà khát nước, phế 
     hư mà ho. Dùng sống chữa đau họng ung thư.
Trong y 
     học, ngoài công dụng làm cho thuốc ngọt rễ uống, 
     làm tá dược chế thuốc viên, thuốc ho, thuốc giải 
     độc, hiện nay cam thảo có hai công dụng chủ yếu.
1. Chữa 
     loét dạ dày và ruột: Ngày uống 4 g, chia làm 3 lần 
     uống trong ngày. Uống luôn 7-14 ngày, sau đó nghỉ 
     vài ngày để tránh hiện tượng phù nề, nặng mặt.
2. Chữa 
     bệnh Ađidơ vì trong cam thảo có axit glyrectic cấu tạo 
     như coctison, nên có tác dụng tới sự chuyển hóa các 
     chất như điện giải cơ thể giữ lại natri và clorua 
     trong cơ thể giúp sự bài tiết kali và có thể dùng 
     điều trị bệnh Ađidơ.
Đơn 
     thuốc có cam thảo
1. Cát 
     cánh cam thảo: Chữa ho
2. Đơn 
     thuốc Kavet chữa đau dạ dày: Cao cam thảo 0.03g, bột 
     cam thảo 0.1g, natri bicacbonat 0.15g, magiê cacbonat 0.2g, 
     bitmutnitrat basic 0.05g, bột đại hoàng 0.02g tá dược 
     vừa đủ 1 viên, chữa loét dạ dày với liều 2-4 viên 
     mỗi lần, ngày uống 2-3 lần.
3. Đơn 
     thuốc chữa loét dạ dầy: Cam thảo, cao cam thảo 2 
     phần, nước cất 1 phần, hòa tan, ngày uống 3 lần mỗi 
     lần 1 thìa nhỏ không uống lâu quá 3 tuần lễ.
4. Nhân 
     trung hoàng chữa sốt qúa hóa điện cuồng, trúng độc: 
     Cam thảo tán nhỏ, cho vào ống tre đã cạo hết lớp 
     tinh tre bên ngoài. Bịt kín 2 đầu bằng nhựa thông, 
     đến mùa đông cắm cả ống tre đó vào hố phân người, 
     cho đến ngày lập xuân lấy ra rửa sạch, bổ ống lấy 
     cam thảo phơi khô tán nhỏ. Đông y coi vị này rất quý 
     để chữa cảm sốt quá hóa điên cuồng, trúng độc, bị 
     mụn nhọt mỗi lần uống 1-2g.
5. Cao cam 
     thảo mền chữa các chứng mụn nhọt, ngô độc, ngày 
     uống  1-2 thìa con.
Ngọc trúc 
Ghi 
     chú: 
     Người dương suy, âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không được 
     dùng
     
     Tính vị, 
     tác dụng: 
     Ngọc trúc có vị ngọt, tính hơi hàn; có tác dụng dưỡng âm, 
     nhuận táo, sinh tân chỉ khát. 
     
      
Công dụng: 
     Thường dùng chữa: 1. Thân thể hư yếu, ra nhiều mồ hôi, đái 
     nhiều và đái đường; 2. Họng khô, miệng khát, âm hư phát sốt, 
     ho khô; 3. Mắt đỏ sưng đau, mờ tối; 4. Phong thấp, đau lưng, 
     5. Đòn ngã, vết thương. 
     
      
Ngày dùng 8-18g, phối hợp với các vị thuốc khác.
      
     
      
Đơn thuốc:
     
     
      
1. Chữa âm hư phát sốt, ho khô, miệng khô họng ráo: Ngọc 
     trúc 16g, Mạch môn, Sa sâm đều 12g, Cam thảo dây 8g, sắc 
     uống.  
     
      
2. Chữa mắt đau đỏ, thấy hoa đen, mù tối: Dùng Ngọc trúc 
     12g, Sinh địa, Huyền sâm, Thảo quyết minh sao, Cúc hoa, mỗi 
     vị 10g, Bạc hà 2g, nấu xông hơi và uống.  
     
      
Ghi 
     chú: 
     Người dương suy, âm thịnh, tỳ hư đờm thấp ứ trệ không được 
     dùng Tác 
Dụng Dược Lý:
Tác 
Dụng Dược Lý:
+ Thuốc có 
tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải 
thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn 
có tác dụng an thần (Trung Dược Học).
+ Trên thực 
nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc Mạch môn làm tăng đường huyết, nhưng cũng có 
báo cáo nói hạ đường huyết (Trung Dược Học).
+ Thuốc có 
tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn thương hàn 
(Trung Dược Học).  
+ Tác dụng 
nội tiết: Dùng nước sắc hoặc cồn chiết xuất Mạch môn pha vào dịch truyền chích 
cho thỏ, thấy đảo Langerhans phục hồi nhanh, tăng lưọng dự trữ Glycogen so với 
lô đối chứng (Chinese Hebral Medicine).
+ Tác dụng 
kháng khuẩn: Bột Mạch môn có tác dụng ức chế Stapylococus albus vaf E. Coli 
(Chinese Hebral Medicine).
+ Thuốc có 
tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại trường, trực khuẩn thương hàn… 
(Trích Yếu Văn Kiện Nghiên Cứu Trung Dược – NXB Khoa Học trung Quốc 1965, 301).
 Tính 
Vị:
Tính 
Vị:
+ Vị ngọt, 
tính bình (Bản Kinh).
+ Vị hơi 
đắng, tính hàn (Y Hcj Khởi Nguyên).
+ Vị ngọt, 
hơi đắng, tính hàn (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vị ngọt, 
hơi đắng, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). 
 Quy 
Kinh:
Quy 
Kinh:
+ Vào kinh 
thủ Thái âm Phế (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh 
thủ Thái âm, thủ Thiếu âm (Bản Thảo Mông Thuyên).
+ Vào kinh 
túc Dương minh, kiêm thủ Thái âm, Thiếu âm (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ Vào kinh 
Phế, Vị, Tâm (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vào kinh 
Tâm, Phế, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu). 
 Tham 
Khảo:
Tham 
Khảo:
+ Những 
người mạch Đại và những chứng nuy súc phải dùng đến Mạch môn vì nó làm cho tâm 
phế nhuận thì huyết mạch tự  nhiên thông lợi được ngay (Trung Quốc Dược Học Đại 
Từ Điển).
+ Mạch môn 
và Thiên môn cùng giống nhau, nhưng Mạch môn không béo và nhiều chất nhờn bổ 
bằng Thiên môn, vì vậy muốn tư âm thì dùng Thiên môn tốt hơn. Tuy nhiên Mạch môn 
bổ âm mà không dính nhầy mà con2 có thể bổ dưỡng chân âm của Vị, điều này Thiên 
môn không sánh bằng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
 
+ Mạch môn 
và Thiên môn đều có tác dụng dưỡng âm, thanh phế, nhuận táo, chỉ khái. Nhưng 
Mạch môn vị hàn, tác dụng tư âm, nhuận táo so với Thiên môn kém hơn. Mạch môn 
thiên về ích tỳ, sinh tân, thanh tâm, trừ phiền. Thiên môn tính rất hàn, nhiều 
nước, tác dụng tư âm nhuận táo mạnh hơn Mạch môn, thiên về tư thận, tráng thủy, 
thanh phế, giáng hỏa, hóa đờm nhiệt (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
 Tác 
dụng: Thiên môn
Tác 
dụng: Thiên môn
+ Bảo định 
Phế khí, khu hàn nhiệt, dưỡng cơ bì, ích khí lực, lợi tiểu tiện (Biệt Lục).
+ Thông Thận 
khí, trừ nhiệt, chỉ tiêu khát, khử nhiệt trúng phong (Dược Tính Bản Thảo).
+ Trấn Tâm, 
nhuận ngũ tạng, ích bì phu, bổ ngũ lao, thất thương (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
 Chủ 
trị: Thiên môn
 
+ Trị hư lao, 
người gìa suy nhược, gầy ốm, âm nuy, điếc, mắt mờ (Thiên Kim phương).
 
+ Trị phế 
khí ho nghịch, suyễn, phế nuy sinh ra nôn ra mủ, ghẻ nước (Dược Tính Bản Thảo).
 
+ Trị ho lao, 
lao phổi, ho ra máu, khát nưóc do bệnh ở thượng tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Chủ 
trị: Thiên môn
 
+ Trị hư lao, 
người gìa suy nhược, gầy ốm, âm nuy, điếc, mắt mờ (Thiên Kim phương).
 
+ Trị phế 
khí ho nghịch, suyễn, phế nuy sinh ra nôn ra mủ, ghẻ nước (Dược Tính Bản Thảo).
 
+ Trị ho lao, 
lao phổi, ho ra máu, khát nưóc do bệnh ở thượng tiêu (Đông Dược Học Thiết Yếu).
 Kiêng 
kỵ:
Kiêng 
kỵ:
+ Phế không 
có hư hỏa mà lại có hàn đàm hoặc đàm ẩm: cấm dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
 Đơn 
thuốc kinh nghiệm: 
 
+ Tư âm, 
dưỡng huyết, ôn bổ hạ nguyên: Thiên môn bỏ lõi, Sinh địa đều 80g. cho vào bình 
bằng gỗ cây Liễu, cho rượu vào rửa. Chưng chín rồi phơi 9 lần, đến lúc thật khô. 
Thêm Nhân sâm 40g, tán bột. Lấy 9 quả Táo tầu, bỏ hột, gĩa nát, trộn thuốc bột 
làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, với rượu nóng, trước bữa 
ăn, ngày 3 lần (Tam Tài Hoàn – Hoạt Pháp Cơ Yếu).
 
+ Trị cơ thể 
đau nhức do hư lao: Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với rượu 
(Thiên Kim phương).
 
+ Làm cho 
nhan sắc xinh tươi: Thiên môn, Thục địa, Hồ ma nhân, tán nhuyễn, trộn với mật 
ong, làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng (Trửu 
Hậu phương).
 
+ Trị phế 
nuy, ho, khạc nhiều đờm, trong tim nóng, miệng khô, khát nhiều: Thiên môn để 
sống, gĩa vắt lấy nước cốt chừng 7 chén, rượu 7 chén, Mạch nha 1 chén, Tử uyển 
160g. cho vào bình bằng đồng hoặc nồi bằng sành, nấu đặc thành cao hoặc làm 
thành viên. Mỗi lần uống to bằng qủa Táo, ngày 3 lần (Trửu Hậu phườn).
 
+ Trị tiêu 
khát: Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, nấu đặc thành cao, thêm ít Mật ong để dùng 
dần (Giản Tiện phương).
 
+ Trị âm hư 
hỏa vượng, có đờm mà không dùng được thuốc táo: Thiên môn 1 cân, rử nước, bỏ lõi, 
lấy nguyên nhục khoảng 480g. cho vào cối đá gĩa  nát. Lấy Ngũ vị tử, rửa sơ qua, 
bỏ hột, chỉ lấy thịt 160g. phơi khô (đừng cho vào lửa). Cả hai thức cùng nghiền 
nát, trộn với hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi klần uống 20 viên với 
nước trà nóng, ngày 3 lần (Giản Tiện phương).
 
+ Trị phế 
nuy, hư lao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát: Thiên môn, bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu 
chín, ăn. hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên, to bằng hạt 
Ngoốnnng. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà. Cũng có thể nấu lấy nước để rửa mặt 
(Thực Liệu Bản Thảo).
 
+ Trị phong, 
điên, mỗi khi lên cơn thì nôn mửa, tai ù như ve kêu, đau lan xuống cạnh sườn: 
Thiên môn, bỏ lõi, phơi khô, gĩa nát. Mỗi lần dùng 1 thìa với rượu, ngày 3 lần (Ngoại 
Đài Bí Yếu).
 
+ Trị phụ nữ 
bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, 
khát mà không uống được nhiều, suyễn; Thiên môn, Thanh hao, Miết giáp, Mạch môn, 
Sài hồ, Ngưu tất, Bạch thược, Địa cốt bì, Ngũ vị tử. Lượng bằng nhau, sắc uống (Hoạt 
Pháp Cơ Yếu).
 
+ Trị miệng 
lở lâu ngày không khỏi: Thiên môn (bỏ lõi), Mạch môn (bỏ lõi), Huyền sâm. Lượng 
bằng nhau, tán bột, trộn mật làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần ngậm 
1 viên [Bài này do nhà sư Liêu Sở truyền cho] (Ngoại Khoa Tinh Nghĩa).
 
+ Trị thiên 
trụy [sán khí]: Thiên môn 12g, Ô mai 20g, nấu cho kỹ, uống (Hoạt Nhân Tâm Kính 
phương).
 
+ Trị da mặt 
nám đen: Thiên môn, phơi khô, gĩa nát, trộn với mật ong làm thành viên. Hằng 
ngày, dùng thuốc viên pha với nước để rửa mặt. Dùng thuốc xát vào da cũng sẽ làm 
cho da dần dần tươi sáng, xinh tươi (Thánh Tế Tổng Lục).
Đơn 
thuốc kinh nghiệm: 
 
+ Tư âm, 
dưỡng huyết, ôn bổ hạ nguyên: Thiên môn bỏ lõi, Sinh địa đều 80g. cho vào bình 
bằng gỗ cây Liễu, cho rượu vào rửa. Chưng chín rồi phơi 9 lần, đến lúc thật khô. 
Thêm Nhân sâm 40g, tán bột. Lấy 9 quả Táo tầu, bỏ hột, gĩa nát, trộn thuốc bột 
làm viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, với rượu nóng, trước bữa 
ăn, ngày 3 lần (Tam Tài Hoàn – Hoạt Pháp Cơ Yếu).
 
+ Trị cơ thể 
đau nhức do hư lao: Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với rượu 
(Thiên Kim phương).
 
+ Làm cho 
nhan sắc xinh tươi: Thiên môn, Thục địa, Hồ ma nhân, tán nhuyễn, trộn với mật 
ong, làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước nóng (Trửu 
Hậu phương).
 
+ Trị phế 
nuy, ho, khạc nhiều đờm, trong tim nóng, miệng khô, khát nhiều: Thiên môn để 
sống, gĩa vắt lấy nước cốt chừng 7 chén, rượu 7 chén, Mạch nha 1 chén, Tử uyển 
160g. cho vào bình bằng đồng hoặc nồi bằng sành, nấu đặc thành cao hoặc làm 
thành viên. Mỗi lần uống to bằng qủa Táo, ngày 3 lần (Trửu Hậu phườn).
 
+ Trị tiêu 
khát: Thiên môn, Mạch môn, Ngũ vị tử, nấu đặc thành cao, thêm ít Mật ong để dùng 
dần (Giản Tiện phương).
 
+ Trị âm hư 
hỏa vượng, có đờm mà không dùng được thuốc táo: Thiên môn 1 cân, rử nước, bỏ lõi, 
lấy nguyên nhục khoảng 480g. cho vào cối đá gĩa  nát. Lấy Ngũ vị tử, rửa sơ qua, 
bỏ hột, chỉ lấy thịt 160g. phơi khô (đừng cho vào lửa). Cả hai thức cùng nghiền 
nát, trộn với hồ làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi klần uống 20 viên với 
nước trà nóng, ngày 3 lần (Giản Tiện phương).
 
+ Trị phế 
nuy, hư lao, phong nhiệt, trị chứng nóng, khát: Thiên môn, bỏ vỏ, bỏ lõi, nấu 
chín, ăn. hoặc phơi khô, tán bột, luyện với mật làm thành viên, to bằng hạt 
Ngoốnnng. Mỗi lần uống 20 viên với nước trà. Cũng có thể nấu lấy nước để rửa mặt 
(Thực Liệu Bản Thảo).
 
+ Trị phong, 
điên, mỗi khi lên cơn thì nôn mửa, tai ù như ve kêu, đau lan xuống cạnh sườn: 
Thiên môn, bỏ lõi, phơi khô, gĩa nát. Mỗi lần dùng 1 thìa với rượu, ngày 3 lần (Ngoại 
Đài Bí Yếu).
 
+ Trị phụ nữ 
bị cốt chưng, trong xương nóng, buồn phiền, bứt rứt, mồ hôi trộm, miệng khô, 
khát mà không uống được nhiều, suyễn; Thiên môn, Thanh hao, Miết giáp, Mạch môn, 
Sài hồ, Ngưu tất, Bạch thược, Địa cốt bì, Ngũ vị tử. Lượng bằng nhau, sắc uống (Hoạt 
Pháp Cơ Yếu).
 
+ Trị miệng 
lở lâu ngày không khỏi: Thiên môn (bỏ lõi), Mạch môn (bỏ lõi), Huyền sâm. Lượng 
bằng nhau, tán bột, trộn mật làm thành viên, to bằng hạt Long nhãn. Mỗi lần ngậm 
1 viên [Bài này do nhà sư Liêu Sở truyền cho] (Ngoại Khoa Tinh Nghĩa).
 
+ Trị thiên 
trụy [sán khí]: Thiên môn 12g, Ô mai 20g, nấu cho kỹ, uống (Hoạt Nhân Tâm Kính 
phương).
 
+ Trị da mặt 
nám đen: Thiên môn, phơi khô, gĩa nát, trộn với mật ong làm thành viên. Hằng 
ngày, dùng thuốc viên pha với nước để rửa mặt. Dùng thuốc xát vào da cũng sẽ làm 
cho da dần dần tươi sáng, xinh tươi (Thánh Tế Tổng Lục).
 Tác 
dụng: Thiên môn
Tác 
dụng: Thiên môn Chủ 
trị: Thiên môn
Chủ 
trị: Thiên môn Kiêng 
kỵ:
Kiêng 
kỵ: Đơn 
thuốc kinh nghiệm:
Đơn 
thuốc kinh nghiệm: 
́ 

 
 
 
 
 
 
 
Post a Comment