Friday, April 5, 2013

VỊ THUỐC CỦA CỦ SẢ

VỊ THUỐC CỦA CỦ SẢ

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcTên khác : 

 Củ sả, cu sa, xả, Cymbopogon nardus Rendl- Cymbopogon flexuosus
Vị thuốc Củ sả còn gọi Sả, Hương mao, chạ phiếc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b`lạng (K`ho).

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcTác dụng:

Chữa cảm cúm, sốt : 10 - 20g rễ, lá sắc uống hoặc nấu nước xông cùng những lá thơm khác. Giúp tiêu hóa, chữa đầy bụng, nôn mửa, trung tiện kém : III - VI giọt tinh dầu uống với nước. Chữa chàm mặt : Rễ giã, xát. Tinh dầu sả còn tác dụng trừ muỗi, tẩy mùi hôi.

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcĐơn thuốc kinh nghiệm:

Chữa cảm sốt, Ngày dùng 15 đến 30g củ sả hay lá sả dạng thuốc sắc hay nấu để xông

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcTên khoa học: 

Cymbopogon nardus Rendl- Cymbopogon flexuosus

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcMô tả: 

Cây cỏ, sống lâu năm, mọc thành bụi dày. Thân rễ màu trắng hoặc hơi tím. Lá dài, hẹp, có bẹ, mép hơi ráp. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống. Toàn cây có mùi thơm như chanh.

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcPhân bố :

 Cây được trồng làm gia vị và làm thuốc.

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcBộ phận dùng:

Cả cây. Thu hái quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi trong râm mát cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu.

 Củ sả, cu sa, xả, sả - vị thuốcThành phần hóa học :

Cả cây chứa tinh dầu gồm citral, limonen, isopulegol, acid citronellic, acid cuea geranium và (-camphoren.

Post a Comment

 
Copyright © 2013 Chuyện Cấm Cười (Pmanth) | Powered by Blogger