VỊ THUỐC CỦA CỦ SẢ
 Tên 
khác :
Tên 
khác : 
Vị thuốc Củ sả còn gọi Sả, Hương mao, 
chạ phiếc (Tày), phắc châu (Thái), mờ b`lạng (K`ho).
 Tác 
dụng:
Tác 
dụng:
Chữa cảm cúm, 
sốt : 10 - 20g rễ, lá sắc uống hoặc nấu nước xông cùng những lá thơm khác. Giúp 
tiêu hóa, chữa đầy bụng, nôn mửa, trung tiện kém : III - VI giọt tinh dầu uống 
với nước. Chữa chàm mặt : Rễ giã, xát. Tinh dầu sả còn tác dụng trừ muỗi, tẩy 
mùi hôi.
 Đơn 
thuốc kinh nghiệm:
Đơn 
thuốc kinh nghiệm:
Chữa cảm sốt, 
Ngày dùng 15 đến 30g củ sả hay lá sả dạng thuốc sắc hay nấu để xông
 Tên 
khoa học:
Tên 
khoa học: 
    
    Cymbopogon 
nardus Rendl- Cymbopogon flexuosus
 Mô 
tả:
Mô 
tả: 
Cây cỏ, sống lâu 
năm, mọc thành bụi dày. Thân rễ màu trắng hoặc hơi tím. Lá dài, hẹp, có bẹ, mép 
hơi ráp. Cụm hoa gồm nhiều bông nhỏ không cuống. Toàn cây có mùi thơm như chanh.
 Phân 
bố :
Phân 
bố :
 Cây 
được trồng làm gia vị và làm thuốc.
 Bộ 
phận dùng:
Bộ 
phận dùng:
Cả cây. Thu hái 
quanh năm. Dùng tươi hoặc phơi trong râm mát cho khô. Có thể cất lấy tinh dầu.
 Thành 
phần hóa học :
Thành 
phần hóa học :
Cả cây chứa tinh 
dầu gồm citral, limonen, isopulegol, acid citronellic, acid cuea geranium và (-camphoren.
 
 
 
 
 
 
 
Post a Comment